11 thg 3, 2024
29 phút đọc
18lượt xem
29 phút đọc

ĐỀ LUYỆN THI NGỮ VĂN 9 TUYỂN SINH VÀO 10

      

LOGO

      ĐỀ LUYỆN THI NGỮ VĂN 9 TUYỂN SINH VÀO 10

Link trang: https://www.ganjingworld.com/vi-VN/channel/1g1ttsmt8s9M6b3Th253cAU0X13v0c

 

               ĐỀ LUYỆN THI NGỮ VĂN 9 TUYỂN SINH VÀO 10

                              (THEO  CẤU TRÚC ĐỀ THI SỞ GIÁO DỤC TỈNH NAM ĐỊNH)

 

Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm)

Câu 1. "Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa". Định nghĩa trên đúng với phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm về lượng.                        B. Phương châm về chất.

C. Phương châm quan hệ.                           D. Phương châm cách thức.

Câu 2.  Câu nào sau đây không chứa thành phần biệt lập ?

         A. Chao ôi, bông hoa đẹp quá.            

         B. Bác tôi, người đng bên phải bức hình, là một cựu chiến binh.

         C. Buổi sáng, bầu trời trong xanh cao vời vợi

         D. Thưa thầy, em xin phép được vào lớp ạ.

Câu 3Từ “hành động” trong câu “Đó là một hành động đúng đắn” là loại từ gì?

         A. Danh từ            B. Động từ             C. Tính từ               D. Số từ

Câu 4: Phần trung tâm của các cụm từ in đậm trong các câu văn “Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anhsẽ ôm chặt lấy cổ anh.” là

     A. đến, xô, ôm.                                                C. đến, chạy, ôm.

     B. đến, chạy, lấy.                                           D. đến, vào, ôm.

Câu 5. Chỉ ra phép liên kết câu trong đoạn văn sau “Chị Thao thổi còi. Như thế là đã 20 phút trôi qua. Tôi  cẩn thận bá gói thuốc mìn xuống cái lỗ đã đào, châm ngòi.”

                                                           ( Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê ) 

          A. Phép nối                                              B. Phép thế     

        C. Phép lặp                                               D. Phép đồng nghĩa

Câu 6.  Từ “ăn” trong câu “Nghề riềng ăn đứt hồ cầm một chương”  được hiểu theo nghĩa nào trong các nghĩa sau?

A. Phải nhận lấy chịu lấy.          C. Hợp với nhau tạo thành một cái gì hài hoà.

B. Vượt trội, hơn hẳn.                D. Thấm vào bản thân. 

Câu 7. Câu nào không có khởi ngữ ?

A. Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn (Bằng Việt)

  B. Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng      (Nguyễn Khoa Điềm)

C. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. (Lê Minh Khuê)

  D. Bánh rán đường đây, chia cho em mỗi đứa một cái. (Kim Lân)

Câu 8. Câu văn: “Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng” sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. Ẩn dụ, so sánh;

B. Nhân hoá, so sánh;

C. So sánh, nói quá;

D. Hoán dụ, so sánh.

 

Phần II: Đọc hiểu văn bản (2.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:

         Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ. Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này).

          “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu  phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.       

            Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.

                                                                 (Trích “Lời khuyên cuộc sống”, nguồn Internet)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản ? (0,5 đim)

Câu 2. Theo em, vì sao tác giả cho rằng: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”? (0,75 điểm)

Câu 3. Em hãy nêu thông điệp rút ra từ đoạn trích? (0,75 điểm)

Phần III: Tập làm văn (6.0 điểm)

Câu 1. (1,5 điểm)                                                                                      

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 15 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.”.

Câu 2. (4,5 điểm)

“Nhân vật là linh hồn của truyện ngắn”.

    Phân tích nhân vật người thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2007) để làm sáng tỏ nhận định trên.

 

----------HẾT---------

 

 


 

 

 

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ NGỮ VĂN 9 TUYỂN SINH VÀO 10

 

Phần I: Tiếng Việt ( 2 điểm)    

Mỗi phương án đúng được 0,25 điểm

 

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Đáp án

A

C

A

D

B

B

A

B

Phần II: Đọc hiểu văn bản (2 điểm)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận (0,5 điềm)

Câu 2Tác giả cho rằng: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.”? Vì: 

  - Nếu như ta đem một niềm vui đến cho người khác có nghĩa là đã tạo được cho mình một niềm hạnh phúc.

  - Nếu như ta đem nhiều niềm vui đến cho nhiều người, có nghĩa là ta đã  đón nhận rất nhiều niềm vui hạnh phúc.

Câu 3. Thí sinh có thể đưa ra:

Cái quan trọng nhất thực sự tồn tại trong cuộc sống là tình yêu thương. Chúng ta không chỉ sống cho riêng mình mà phải biết sống vì người khác. Vì thế đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình, phải biết sống vì mọi người, yêu thương, chia sẻ.)

Phần Tập làm văn (6.0 điểm)

Câu 1. (1,5 điểm)                                             

*Yêu cầu chung: HS biết cách viết một đoạn văn NLXH (khoảng 15 câu) rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.

* Yêu cầu cụ thể:

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận với dung lượng khoảng 15 câu

  - Mức 0.25 điểm: Đúng cấu trúc, đúng dung lượng 

- Mức 0 điểm: Không đúng cấu trúc, hoặc dung lượng dưới 12 câu hoặc vượt trên 20 câu.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống

  - Mức 0.25 điểm: Xác định chính xác

  - Mức 0 điểm: Xác định sai hoặc không xác định 

c. Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm hợp lí. Biết cách sử dụng các thao tác lập luận để làm nổi bật được vấn đề nghị luận. 

        Đây là một gợi ý:

  - Cho là sự san sẻ, quan tâm, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ cái tâm, từ tấm lòng.  

- Nhận là sự đền ơn, là được đáp lại những điều tốt đẹp. => Câu nói nhấn mạnh mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống con người, đặc biệt là phải biết cho đi nhiều hơn.

  - Con người cho đi nhiều sẽ nhận lại nhiều điều tốt đẹp hơn. Cái cho đi đa dạng, phong phú cả giá trị vật chất và tinh thần.

- Cho đi một cách chân thành những gì tốt đẹp nhất mà không hề hi vọng nhận lại là bạn đã đem đến niềm vui và hạnh phúc, giảm bớt sự khốn khó, bất hạnh cho người khác, đồng thêi đem đến sự thanh thản, hạnh phúc cho chính mình. Phê phán những con người sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân; chỉ mong đợi nhận được của người khác mà không hề biết cho đi

  - Bài học: Để cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn mỗi người cần biết yêu thương và sẻ chia, phải biết cho đi. “Cho” mà vô tư, không mong được “nhận” lại, không mong được trả ơn nghĩa là ta đã thực sự đem niềm vui đến cho người khác, cũng chính là đem lại cho mình một niềm hạnh phúc.

Có thể vận dụng biểu điểm sau:

 - Mức 1.0 điểm: Nêu ra được từ 3 ý trở lên về mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống; có rút ra bài học; chặt chẽ, thuyết phục 

- Mức 0.75 điểm: Nêu được 2 ý về mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống; có rút ra bài học; khá chặt chẽ, thuyết phục 

  - Mức 0.5 điểm: Nêu được 1 ý về mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống; có rút ra bài học nhưng còn sơ sài; chưa chặt chẽ 

- Mức 0.0 – 0.25 điểm: Không làm, hoặc hoặc viết quá sơ sài, chung chung

Câu 2 (4,5 điểm)

 

* Yêu cầu: Học sinh vận dụng cách làm bài văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa pa của Nguyễn Thành Long. 

    Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Mở bài : (0,25 điểm)

- Giới thiệu khái quát về nhà văn Nguyễn Thành Long và truyện ngắn Lặng lẽ Sa pa (Thời gian, hoàn cảnh)

- Đánh giá khái quát về nhân vật anh thanh niên 

2. Thân bài : (4,0 điểm)

Giải thích ý kiến: (0,25 điểm).

- Nhân vật đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Có thể nói linh hồn của truyện ngắn ”Lặng lẽ Sa Pa” là nhân vật anh thanh niênNguyễn Thành Long đã đưa vào văn học một bức chân dung sống động, đẹp một vẻ riêng về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng……

Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật anh thanh niên ( 3,0 điểm)

* Anh là một người có lòng yêu nghề, giàu trách nhiệm với nghề : 1,5điểm

- Hoàn cảnh sống và làm việc: sống và làm việc một mình trên đỉnh núi cao - ở đó quanh năm chỉ có mây mù bao phủ cùng với cái lạnh giá lúc nửa đêm. Đó là một hoàn cảnh sống và làm việc hết sức đặc biệt.

- Công việc của anh là công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu. Đó là công việc đo nắng đo mưa, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thêi tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu.

-Trong lời tâm sự với ông họa sỹ già anh đã nói để mọi người hiểu về công việc của mình. Đó là một công việc dễ, chỉ cần chính xác nhưng cũng hết sức gian khổ “Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giê sáng. Rét bác ạ… Xong việc, trở vào không thể nào ngủ được…”

- Sống đơn độc nơi núi rừng, lại phải làm việcvới bao vất vả và gian lao rình rập thiếu thốn về vật chất… nhưng với lòng hăng say công tác, người con trai của núi rừng Sa pa có thể vượt qua và hoàn thành nhiệm vụ bằng nghị lực lớn, bằng lòng say mê, gắn bó với công việc. Anh đã có những suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc mình làm: “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất…”

- Trong cái lạnh cóng của núi rừng Sa pa anh không bỏ qua một giờ quan trọng nào vì anh hiểu được rằng mỗi việc làm của anh là một mắt xích quan trọng trong chuỗi công việc chung của nhiều người. Cái sai, cái đúng trong công việc của anh quyết định sự thành công hay thất bại của biết bao điều lớn lao. Vì thế khi biết rằng việc dự báo chính xác một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, bộ đội ta đã bắn rơi biết bao phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng, khi ấy anh thấy mình “thật hạnh phúc”

* Anh thanh niên rất thân thiện, chân thành, chu đáo với khách: 0,5đ

- Anh là một người rất “thèm người”- anh luôn khao khát được gặp gỡ và trò chuyện với mọi người. Anh đã nghĩ ra một cách vừa thông minh vừa tinh nghịch để mỗi chuyến xe qua đều dừng lại với anh dù chỉ trong chốc lát…

- Thái độ quan tâm đến con người của anh không chỉ vì niềm vui của chính mình mà vì thực lòng yêu mến và quý trọng con người. Với bác lái xe anh đã đào một túi củ tam thất gửi về cho bác gái ngâm rượu uống, chỉ vì“Hôm nọ  bác chẳng bảo bác gái vừa ốm dậy là gì”. Với những người khách từ Hà Nội lên, anh hồ hởi mêi họ lên thăm nơi ở và làm việc của mình. Với cô kĩ sư trẻ anh đã cắt một bó hoa râ to tặng cô gái với những lời lẽ rất chân thành “có thể cắt hết, nếu cô thích”, anh quý trọng từng phút giây của cuộc gặp gỡ. Giọng anh kêu lên đầy tiếc rẻ khi thêi gian của cuộc trò chuyện đã hết “ Trêi ơi, chỉ còn có năm phút!”. Anh chia tay những người khách Hà Nội trong lưu luyến và tặng quà cho những người khách Hà Nội mang theo ăn đưêng.  

*Anh là người lạc quan yêu đời yêu cuộc sống với những sở thích đẹp đẽ : 0,5đ

- Không gian nơi anh ở đẹp đẽ: trước nhà anh ở là một vưên hoa với đủ các loài hoa, màu hoa: dơn, thược dược, vàng, tím, đá, hồng phấn, tổ ong…

- Nơi anh ở và làm việc “ một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ,..”. Nếp sống hàng ngày của anh được tổ chức có nền nếp. Anh làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi, đọc sách báo như một con người giữa xã hội đời thưêng chứ không phải mình anh trên đỉnh núi cao.

* Anh còn là người khiêm tốn thật thà 0,5đ

- Anh nói về mình rất ít, chỉ có năm phút trong tổng số ba mươi phút của cuộc gặp gỡ. Cách nói của anh cũng hết sức nhẹ nhàng. Anh luôn cho rằng những điều anh làm, cái khắc nghiệt của cuộc sống cô đơn của anh thực ra không có nghĩa lí gì với mọi người: “Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bôn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu…”

- Khi phát hiện ra ông họa sỹ vừa trò chuyện, vừa kí họa bức chân dung mình vào cuốn sổ tay, anh thực sự bối rối, anh cảm thấy mình không có gì đáng để cho ông họa sỹ ghi lại. “Để khái vô lễ người con trai vẫn ngồi yên cho ông vẽ, nhưng cho là mình không xứng với thử thách ấy”. Anh giới thiệu cho ông họa sỹ những người đáng để cho ông vẽ hơn đó là ông kĩ sư ở vưên rau Sa pa hay người cán bộ nghiên cứu sét…

B. Đánh giá: ( 0.75 điểm) 

- Về nghệ thuật xây dựng nhân vật anh thanh niên:  

  + Nghệ thuật tạo dựng tình huống truyện 

  + Xây dựng nhân vật anh thanh niên, nhà văn không để cho nhân vật xuất hiện ngay từ đầu câu chuyện mà anh chỉ xuất hiện trong chốc lát để các nhân vật khác kịp ghi lại ấn tượng, một kí họa chân dung về anh, rồi anh lại khuất lập vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng im muôn thuở của núi rừng Sa pa.

  + Nhân vật anh thanh niên hiện lên qua cái nhìn, suy nghĩ, đánh giá của nhiều nhân vật. Qua cái nhìn, cảm xúc của mỗi người anh thanh niên thêm râ nét đáng mến hơn 

- Về nội dung:  

  + Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.

  + Bản thân Nguyễn Thành Long, ông đã có chuyến đi thực tế ở tỉnh Lào Cai trong mùa hè năm 1970, ông đã bắt gặp câu chuyện về người thanh niên công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, một mình giữa lặng lẽ của Sa pa. Bằng sự nhạy cảm về nghề nghiệp, nhà văn đã nắm lấy chất liệu thực tế ấy, bồi đắp thêm bằng sức tưởng tượng sáng tạo và truyền vào đấy những suy ngẫm, quan niệm về đời sống, về nghệ thuật của một cây bút từng trải để xây dựng thành công nhân vật anh thanh niên.

  + Qua nhân vật anh thanh niên, tác giả đã ca ngợi anh thanh niên và cái thế giới những con người như anh. Qua đó tác giả muốn nói với người đọc “Trong cái lặng im của Sa pa…Sa pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước

3. Kết bài : (0,25 điểm)

- Khẳng định lại những phẩm chất của nhân vật anh thanh niên.

- Liên hệ nêu suy nghĩ của bản thân.

 Khung điểm phần làm văn:

- Từ: 4,0 - 4,5 điểm: Hiểu nhận định, bám vào nhận định hình thành luận điểm để phân tích, có kỹ năng nghị luận, đủ ý. Bố cục râ, diễn đạt trôi chảy.

-Từ: 3,0 - 3,75 điểm: Hiểu nhận định, hiểu tác phẩm, có kỹ năng nghị luận nhưng đôi chỗ còn lúng túng trong cách phân chia luận điểm. 

-Từ 2,0 -2,75 điểm: Hiểu tác phẩm nhưng chưa có ý thức bám vào nhận định, phân tích còn  máy móc.

-Dưới 2,0 điểm: Chưa hiểu thấu đáo nhận định, phân tích  sơ sài, diễn đạt kém.

* Lưu ý chung

-Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lí,đảm bảo đánh giá đúng năng lực học sinh. 

-Điểm toàn bài lẻ 0,25 điểm, không làm tròn.