Dec 18, 2024
19 mins read
612views
19 mins read

Luyện đề thi tốt nghiệp THPT môn ngữ văn: ĐỀ SỐ 3

I.ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

             NHÀ TÔI ĐÓ

Nhà tôi đó

nấp sau những ngọn gió

và một khu vườn...

 

Nhà tôi đó, sẵn có bên trong một người thương

áo hôm nào cũng thơm mùi âu yếm

nắng sớm ngoài kia những ngày bộn bề lòng thu xếp

chỉ cần một tiếng cười khúc khích

cũng đủ xua tan...

 

Nhà tôi đó, tóc được gội mỗi ngày để hít hà cho hết cả không gian

chén đũa dọn ra đôi lần va vấp

đâu ai giống như ai nên muối mặn thì gừng cay có gì đâu lạ lẫm

một người ngước mắt nhìn lên một người khép mi nhìn xuống thấp

biết phải nói ra những niềm riêng thật chậm

đ mà còn cân đo...

 

Nhà tôi đó, nhiều đêm ngày cửa nẻo thấp thỏm âu lo

khi tiếng giày cởi ra rụt rè sợ một người thức giấc

sao dám tin với phố đông người chật

nên muốn về làm đứa trẻ con vô tư và thành thật

với cơn đói cùng khoảnh khắc biếng lười...

 

Nhà tôi đó, lắm lúc buồn lại nghĩ đến ngày rong chơi

mắt chưa bao giờ ngoảnh lại phía sau để nghĩ về điều gì vương vấn

những con đường mai kia cũng chỉ là con đường hun hút bụi đường xa tít tắp

có nơi nào cho mình bật khóc

vì mình được yêu thương ?

 

Nhà tôi đó,

có hai con người rất bình thường !

(Nguyễn Phong Việt, Nhà tôi đó, nguồn: https://www.thivien.net)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1: Nêu cách trình bày hình thức các khổ thơ trong văn bản.

Câu 2: Xác định biện pháp tu từ ở cụm từ được in đậm trong câu thơ: Nhà tôi đó, sẵn có bên trong một người thương/ áo hôm nào cũng thơm mùi âu yếm.

Câu 3: Làm rõ sự khác nhau về ý nghĩa của nhà tôi trong khổ thơ đầu tiên và khổ thơ cuối cùng của văn bản.

Câu 4: Nêu tác dụng của việc vận dụng chất liệu văn học dân gian ở dòng thơ: chén đũa dọn ra đôi lần va vấp/đâu ai giống như ai nên muối mặn thì gừng cay có gì đâu lạ lẫm.

Câu 5: Qua các dòng thơ “Nhà tôi đó, nhiều đêm ngày cửa nẻo thấp thỏm âu lo/khi tiếng giày cởi ra rụt rè sợ một người thức giấc”, anh/chị rút ra bài học gì về cách ứng xử trong gia đình ?

II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm):

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) đánh giá đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ Nhà tôi đó (Nguyễn Phong Việt).

Câu 2. (4.0 điểm):

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về chủ đề: Hạnh phúc từ những điều bình dị.

---------- HẾT ----------

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1: 0.5 điểm

Cách trình bày hình thức các khổ thơ trong văn bản.

- Viết hoa chữ cái ở dòng đầu mỗi khổ thơ, các dòng còn lại trong khổ thơ không viết hoa.

- Cả khổ thơ chỉ có một dấu câu ở dòng thơ cuối cùng: dấu chấm lửng (...), dấu chấm hỏi (?), hoặc dấu chấm than (!)

Câu 2: 0.5 điểm

Xác định biện pháp tu từ ở cụm từ được in đậm trong câu thơ: Nhà tôi đó, sẵn có bên trong một người thương/ áo hôm nào cũng thơm mùi âu yếm: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

Câu 3: 1.0 điểm

Làm rõ sự khác nhau về ý nghĩa của “nhà tôi” trong khổ thơ đầu tiên và khổ thơ cuối cùng của văn bản.

- Nhà tôi ở khổ thơ thứ nhất là một ngôi nhà để sinh sống, được xác định trong không gian (khu vườn).

- Nhà tôi ở khổ thơ cuối cùng là tổ ấm gia đình, nơi có những người thân yêu của nhân vật trữ tình. 

Câu 4: 1.0 điểm

Nêu tác dụng của việc vận dụng chất liệu văn học dân gian ở dòng thơ: chén đũa dọn ra đôi lần va vấp/đâu ai giống như ai nên muối mặn thì gừng cay có gì đâu lạ lẫm.

- Chất liệu văn học dân gian: “muối mặn”, “gừng cay” được tác giả vay mượn từ câu ca dao: Em ơi chua ngọt đã từng/ gừng cay muối mặn ta đừng quên nhau.

- Tác dụng:

+ Khẳng định sự thủy chung son sắt của tình cảm vợ chồng trong những hoàn cảnh trớ trêu, những thăng trầm của cuộc sống.

+ Thể hiện sự thấu hiểu về cuộc sống gia đình và có niềm tin yêu vào sự bền vững của tình cảm gia đình.

+ Góp phần làm cho câu thơ gần gũi, thân thuộc, gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn. 

Câu 5: 1.0 điểm

Cách ứng xử qua các dòng thơ: Nhà tôi đó, nhiều đêm ngày cửa nẻo thấp thỏm âu lo/khi tiếng giày cởi ra rụt rè sợ một người thức giấc.

- Nội dung: Nhà trở thành tổ ấm khi vợ chồng biết san sẻ trách nhiệm, luôn nghĩ về nhau, yêu thương, quan tâm, lo lắng cho nhau dù trong những việc nhỏ (sợ ảnh hưởng đến giấc ngủ…)

- Bài học: Biết cách yêu thương, quan tâm, chăm sóc... cho những người thân yêu trong gia đình của mình bằng suy nghĩ và hành động cụ thể. 

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) 

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ Nhà tôi đó của Nguyễn Phong Việt. 

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0.25 điểm)

- Hình thức: một đoạn văn, thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

- Dung lượng: khoảng 200 chữ

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0.25 điểm):

Phân tích đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ Nhà tôi đó của Nguyễn Phong Việt. 

c.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: (1.0 điểm)

* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận; trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý; lập luận chặt chẽ, thuyết phục (lí lẽ xác đáng; biết phân tích các dẫn chứng trong văn bản để làm sáng tỏ cho lập luận).

* Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận.

- Bài thơ Nhà tôi đó của Nguyễn Phong Việt có những thành công nghệ thuật đặc sắc và phong phú.

- Thể thơ tự do với cách ngắt nhịp linh hoạt, giàu nhạc tính; số tiếng trong mỗi khổ được sắp xếp để điểm nhấn của cảm xúc rơi vào cuối mỗi đoạn thơ gây ấn tượng cho người đọc.

- Các dấu câu (chấm lửng, chấm hỏi, chấm than,…) ở cuối mỗi khổ khiến lời thơ gợi nhiều cảm xúc, suy tư…

- Ngôn ngữ vừa mộc mạc, dung dị vừa giàu tính triết lí; vận dụng chất liệu văn học dân gian một cách nhuần nhuyễn (muối mặn, gừng cay).

- Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các biện pháp tu từ: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác (thơm mùi âu yếm), đối (một người ngước mắt nhìn lên một người khép mi nhìn xuống thấp), điệp cấu trúc (Nhà tôi đó), câu hỏi tu từ…

- Giọng thơ vừa trìu mến, da diết khi nói về tổ ấm, vừa khắc khoải lo âu về hạnh phúc, về cuộc đời bộn bề ngoài kia…

→ Những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ góp phần thể hiện những suy tư của nhà thơ về nhà, về tổ ấm gia đình; nhắc nhở mỗi người biết trân trọng hạnh phúc bình dị đời thường. Đây cũng là một thành công của bài thơ, làm nên giá trị, sức sống của tác phẩm.

d. Diễn đạt (0.25 điểm)

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo (0.25 điểm)

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 2 (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về chủ đề: Hạnh phúc từ những điều bình dị.

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội (0.25 điểm)

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luậnHạnh phúc từ những điều bình dị (0.5 điểm)

c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau: (2.5 điểm)

* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận; trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. 

* Đề xuất được hệ thống ý phù hợp, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

Giới thiệu vấn đề nghị luận: Có nhiều quan niệm khác nhau về hạnh phúc. Hạnh phúc từ những điều bình dị là một quan niệm có ý nghĩa sâu sắc.

Triển khai vấn đề nghị luận:

* Giải thích:

- Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. Có thể khẳng định “hạnh phúc” là một trạng thái cảm xúc tích cực do chính mỗi con người tạo ra cho mình. 

- Hạnh phúc đến từ những điều bình thường, bình dị ở quanh ta.

* Bàn luận:

- Biểu hiện của hạnh phúc từ những điều bình dị:

+ Sung sướng vì có một tổ ấm gia đình, nơi các thành viên yêu thương nhau; vì có bạn bè, vì được đến trường, vì có cơ thể lành lặn, có ước mơ,…

+ Trân trọng, nâng niu, biết ơn… những điều bình dị quanh mình.

- Ý nghĩa của hạnh phúc từ những điều bình dị

Tạo nền tảng cho sự khỏe mạnh về thể chất, sự thư thái, thanh thản trong tâm hồn, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống mỗi người.

+ Giúp mỗi người có thêm động lực, niềm hứng khởi, sự say mê để thực hiện các mục tiêu trong cuộc sống, nhờ vậy rút ngắn được khoảng cách đi tới thành công trong sự nghiệp.

+ Khi niềm “hạnh phúc” lan tỏa sẽ tạo niềm vui sống cho mọi người, đồng thời tạo nên sợi dây gắn kết mọi người với nhau. Đây là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

* Mở rộng vấn đề, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác 

- Tìm thấy hạnh phúc trong những điều bình dị không đồng nghĩa với an phận thủ thường, không có khát vọng lớn lao, không thể cống hiến cho xã hội.

- Quan niệm hạnh phúc phải là những điều lớn lao, trọng đại hoặc chờ đợi hạnh phúc do người khác tạo ra cho mình có thể giúp cho cá nhân có ý thức xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với mọi người... nhưng cũng khiến họ có lối sống phụ thuộc vào người khác, không phát huy được các thế mạnh, sở trường của bản thân mình...

* Kết thúc vấn đề nghị luận: Khái quát lại vấn đề, rút ra bài học:

- Trân trọng, biết ơn những điều bình dị quanh mình.

- Sống cuộc đời hạnh phúc, an nhiên.

d. Diễn đạt (0.25 điểm)

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

e. Sáng tạo (0.5 điểm)

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.