1. KHÁI QUÁT CHUNG
- Văn bản thông tin tổng hợp là một dạng của văn bản báo chí và văn bản khoa học được viết theo lối tổng hợp nhiều thông tin, nhiều phương thức giao tiếp được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống, nhằm cung cấp những tri thức cơ bản về thế giới tự nhiên, xã hội và con người.
- Trong văn bản thông tin, người truyền tin luôn chú trọng tính khách quan, chú ý mô tả, thuyết minh về một sự vật, hiện tượng nào đó, giúp người đọc nhận diện chính xác, chi tiết về đối tượng. Đó cũng là lí do mà văn bản thông tin được xếp vào loại hình phi hư cấu để phân biệt với văn bản hư cấu (văn bản nghệ thuật).
- Ngôn ngữ trong văn bản thông tin mang tính chuyên môn, khoa học, tính chính xác, hạn chế dùng từ ngữ hàm ẩn, ít dùng các biện pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ,...).
- Để tăng thêm hiệu quả tác động đối với người đọc, đôi khi văn bản thông tin lồng ghép việc cung cấp thông tin với một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Tuy vậy, việc lồng ghép những yếu tố này phải đảm bảo không được làm mất đi tính chính xác, khách quan của văn bản thông tin.
- Văn bản thông tin phong phú về kiểu loại: thuyết minh, quảng cáo, bản tin, niên giám, bài thuyết trình, phỏng vấn, đơn từ, công văn, họp đồng, mô tả công việc, hướng dẫn đào tạo,... Đọc hiểu văn bản thông tin, vì thế, được xem là một phương thức tối ưu để xây dựng kiến thức về tự nhiên, xã hội cũng như kiến thức về khoa học và kĩ thuật. Trong đó, mỗi kiểu loại văn bản mang đặc thù riêng, cần có tri thức cơ bản và chiến lược đọc hiểu để mang lại hiệu quả cao.
2. ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN THÔNG TIN
2.1. Nội dung
- Dữ liệu trong văn bản thông tin là sự thật hiển nhiên hoặc những phát biểu, tuyên bố được xác minh bằng những bằng chứng cụ thể, được đo lường, quan sát một cách khoa học và mọi người công nhận. Vì thế, dữ liệu mang tính khách quan và là yếu tố làm nên tính chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.
- Thông tin cơ bản của văn bản là thông tin quan trọng nhất mà người viết muốn truyền tải văn bản. Thông tin cơ bản được hỗ trợ bởi các thông tin chi tiết.
2.2. Hình thức
Bên cạnh yếu tố ngôn ngữ, văn bản thông tin có thể sử dụng một số yếu tố hình thức (bao gồm cả phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để biểu thị cách sắp xếp, cấu trúc thông tin trong văn bản hoặc làm cho các ý tưởng và thông tin hấp dẫn, sinh động, dễ hiểu. Chẳng hạn như: nhan đề; kí hiệu đánh dấu các phần, mục chú thích cho hình ảnh; bảng số liệu; biểu đồ, sơ đồ, lược đồ; mô hình bản đồ,...
2.3. Cách thức trình bày thông tin
Ý tưởng và thông tin, dữ liệu trong văn bản thông tin thường được trình bày theo một số cách nhất định để hỗ trợ người đọc nhận ra mối liên hệ giữa chúng, chẳng hạn như: ý chính và nội dung chi tiết, trật tự thời gian, cấu trúc nguyên nhân - kết quả, cấu trúc so sánh - đối chiếu, cấu trúc vấn đề - cách giải quyết.
- Trình bày thông tin theo trật tự thời gian: là trình bày các sự kiện theo tiến trình trước - sau mà chúng diễn ra. Mô hình tổ chức này thường được sử dụng trong các văn bản tự thuật, tiểu sử, quy trình,... có các mốc thời gian cụ thể, rõ ràng theo từng chặng (năm tháng, từng chặng,...)
- Trình bày thông tin theo quan hệ nhân - quả: là dựa vào mối liên hệ giữa một sự kiện với nguyên nhân và kết quả của sự kiện đó; đưa ra được các khía cạnh từ nguyên nhân của vấn đề cho đến cách giải quyết vấn đề (thường được sử dụng trong các văn bản lịch sử, văn bản khoa học để mô tả các hiện tượng tự nhiên).
- Trình bày thông tin theo mức độ quan trọng của đối tượng (ý chính và nội dung chi tiết): Trình bày thông tin từ ý chính bao quát cho đến đi sâu làm rõ từng khía cạnh, từng mặt của vấn đề; sắp xếp thông tin theo thứ tự quan trọng nhất đến thông tin ít quan trọng hơn
- Trình bày thông tin theo cách so sánh, đối chiếu: là trình bày thông tin theo những đặc điểm tương đồng, khác biệt hoặc đối lập của hai hay nhiều đối tượng.
2.4. Mục đích, quan điểm của người viết
- Mục đích của văn bản thông tin là cung cấp thông tin, nhưng có thể nhắm đến mục đích khác như: thuyết phục, giải trí...
- Văn bản thông tin có nội dung khách quan, hạn chế việc thể hiện quan điểm, thái độ của tác giả.
- Có thể nhận ra toàn bộ mục đích, quan điểm, thái độ nói trên dựa vào cách tiếp cận, lí giải chủ đề, dựa vào giọng điệu hoặc cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả (thường không được thể hiện một cách trực tiếp).
- Cũng có khi thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin thường được trình bày dưới dạng những phát biểu thể hiện niềm tin, cảm nhận hoặc suy nghĩ của người viết về một vấn đề/ đối tượng nào đó. Ý kiến, quan điểm có thể được/ không được xác minh bằng sự thật hoặc chứng cứ cụ thể, vì đó có thể là những suy nghĩ cảm tính hoặc diễn giải của người viết về thông tin, dữ liệu. Vì vậy, thái độ, ý kiến và quan điểm thường mang tính chủ quan. Đó là lí do dẫn đến hiện tượng cùng một dữ liệu, nhưng có thể có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về dữ liệu ấy.
3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN THỂ LOẠI
3.1. Cách thức xác định các yếu tố cơ bản
| Các yếu tố | Cách đặt câu hỏi/Tiếp cận vấn đề | |
| 1 | Đề tài - chủ đề - nội dung | Vấn đề được đề cập trong văn bản là gì? |
| 2 | Thông tin chính | Thông tin chính được tác giả nói đến là gì? |
| 3 | Thông tin cơ bản - Thông tin chi tiết Cách thức trình bày thông tin | Để triển khai thông tin chính, tác giả đã cung cấp các thông tin cơ bản nào? Đẻ làm rõ các thông tin cơ bản tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết nào? Cách thức trình bày thông tin trong văn bản là gì? Cách thức trình bày đó đem lại hiệu quả gì? |
| 4 | Các yếu tố hình thức | Tác giả đã sử dụng các yếu tố hình thức nào để tăng tính hấp dẫn, cụ thể cho thông tin? |
| 5 | Thái độ, ý kiến quan điểm của người viết | Quan điểm và ý kiến của tác giả được đề cập trong văn bản là gì? Em có đồng tình (hoặc không đồng tình) với ý kiến đó không? Giải thích vì sao? |
3.2. Các cấp độ câu hỏi thường gặp
| NHẬN BIẾT | - Nhận biết được chi tiết, đề tài của văn bản. - Nhận biết được thông tin, tri thức được trình bày trong văn bản. - Nhận biết được bố cục; cách trình bày dữ liệu, các phương tiện biểu đạt thông tin của văn bản. |
| THÔNG HIỂU | - Lí giải, phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin trong văn bản. - Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của cách đặt nhan đề văn bản. - Giải thích được tác dụng của bố cục, các yếu tố hình thức; cách sử dụng và trình bày dữ liệu của văn bản. - Chỉ ra và lí giải được mục đích, ý tưởng, thái độ, quan điểm của người viết thể hiện trong văn bản. |
| VẬN DỤNG | Thể hiện được thái độ đồng tình hay không đồng tình với nội dung văn bản, quan niệm của người viết. |
| VẬN DỤNG CAO | Đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố hình thức trong văn bản; đánh giá được mức độ đáng tin cậy, tính chính xác của thông tin, tri thức trong văn bản. |
3.3. Các bước tiếp cận thể loại
Bước 1. Đọc văn bản và nhận biết các yếu tố cơ bản của thể loại.
- Nhận biết được chi tiết, đề tài của văn bản.
- Nhận biết được thông tin, tri thức được trình bày trong văn bản.
- Nhận biết được bố cục; cách trình bày dữ liệu, các phương tiện biểu đạt thông tin của văn bản.
Bước 2. Mối liên hệ giữa các thông tin, cách đặt nhan đề, yếu tố hình thức và cách trình bày của văn bản.
- Lí giải, phân tích được mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin trong văn bản.
- Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của cách đặt nhan đề văn bản.
- Giải thích được tác dụng của bố cục, các yếu tố hình thức; cách sử dụng và trình bày dữ liệu của văn bản.
Bước 3. Mục đích thái độ quan điểm và đánh giá quan điểm của người viết.
- Chỉ ra và lí giải được mục đích, ý tưởng, thái độ, quan điểm của người viết thể hiện trong văn bản.
- Thể hiện được thái độ đồng tình hay không đồng tình với nội dung văn bản, quan niệm của người viết.