PHẦN 1: SỬ DỤNG NGÔN NGỮ
1.1. TIẾNG VIỆT
Câu 1: “Cành chọc trời là con đầu
Tên gọi ông Thu Tha
Cành bung xung là con thứ hai
Tên gọi bà Thu Thiên
Hai ông bà nên đôi nên lứa
Truyền cho:
Con gà có cựa
Dây dưa biết leo
Tre pheo có gai, có ngọn
Con người biết nói. ”
(Sử thi dân tộc Mường, Đẻ đất đẻ nước)
Nội dung của văn bản trên là gì?
A. Giải thích nguồn gốc trời và đất.
B. Giải thích đặc điểm các loài.
C. Giải thích nguồn gốc bản làng.
D. Giải thích nguồn gốc phong tục.
Câu 2: “Đây nói chuyện Ngọc Hoàng, từ lúc mọi công việc kiến thiết vũ trụ đã xong mới bắt đầu nghĩ đến chuyện sáng tạo ra vạn vật. Không hiểu Ngọc Hoàng làm như thế nào nhưng chỉ nghe nói rằng ông ta trước hết dùng những chất cặn còn sót lại trong trời đất, nặn ra đủ mọi giống vật từ những con to lớn như voi, tê ngưu, cọp đến những vật bé tí như sâu, kiến, bọ, trùng, v.v... Sau đó, Ngọc Hoàng mới gạn lấy chất trong, tinh túy rồi nặn ra một giống vật khác công phu hơn. Đó là loài người. Và cũng vì thế mà người ta khôn hơn vạn vật.”
(Nguyễn Đổng Chi, Mười hai bà mụ)
Chi tiết “Ngọc Hoàng mới gạn lấy chất trong, tinh túy rồi nặn ra một giống vật khác công phu hơn" có nghĩa là gì?
A. Loài người là giống loài được sáng tạo một cách công phu từ chất trong, tinh túy.
B. Loài người là giống loài được tạo ra sau cùng và đồng chất với mọi loài, mọi vật.
C. Loài người là một hợp chất trong lành và tinh túy giống như mọi loài, mọi vật.
D. Loài người là sự sáng tạo thông thái của Ngọc Hoàng từ những chất cặn còn sót lại.
Câu 3: “Tuổi đà ngoại tám mươi già,
Thoắt thoắt xem bằng bóng ngựa qua.
Mai bạc lạnh quen nhiều tháng tuyết,
Cúc vàng thơm đổi mấy phen hoa.
Sang có phận, là ơn chúa,
Được làm người, bởi đức cha.
Am quán ngày nhàn, rồi mọi việc,
Dầu ai tự tại, mặc dầu ta.”
(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Bạch Vân quốc ngữ thi)
Xác định thể thơ của văn bản trên.
A. Thất ngôn xen lục ngôn.
B. Thất ngôn xen ngũ ngôn
C. Thất ngôn tứ tuyệt.
D. Lục ngôn bát cú
Câu 4: “... Bà phu nhân nói:
[...] Những cuộc gặp gỡ hiếm lạ, đời nào mà không có: như đền Bạc hậu, như quán Cao đường, như thần Lạc phố lướt sóng, như nàng Giang Phi cởi ngọc, như Lộng Ngọc lấy Tiêu Sử, như Thái Loan gặp Văn Tiêu, như Lan Hương gặp Trương Thạc. Bao nhiêu những chuyện cũ còn sờ sờ đó, nếu thế này mà bị chê cười thì đã có những người trước ấy họ chịu đỡ tiếng cười cho mình.
Mọi người cùng phá lên cười rất vui vẻ. Rồi đó mặt trời gác núi, các khách khứa đều giải tán cả.”
(Nguyễn Dữ, Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên)
Dòng nào sau đây không thể hiện đặc trưng hình thức nghệ thuật của văn bản trên?
A. Sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa.
B. Dùng nhiều điển tích, điển cố
C. Tổ chức theo cấu trúc biền văn.
D. Sử dụng biện pháp tu từ liệt kê.
Câu 5: “Ôi!
Trời Bến Nghé mây mưa sùi sụt, thương đấng anh hùng gặp thuở gian truân, Đất Gò Công cây cỏ ủ ê, cảm niềm thần tử mắc nơi họa hại.
Xưa còn làm tướng, dốc rạng dồi hai chữ bình Tây, Nay thác về thần, nên vưng hộ một câu phục thái.
Hỡi ôi thương thay!”
(Nguyễn Đình Chiểu, Văn tế Trương Định)
Chú thích:
Rạng dồi: làm sáng tỏ, làm rạng rỡ
Vưng hộ: bảo bọc, giúp đỡ
Phục thái: trở lại thái bình
Dòng nào sau đây không thể hiện cảm xúc và tư tưởng của văn bản?
A. Tiếc thương cho sự hy sinh vì nước vì dân của đấng anh hùng.
B. Cảm thương trước tai họa mà đấng anh hùng mắc phải.
C. Tin vị anh hùng sống làm tướng đánh giặc, thác theo thần giúp đỡ nhân dân.
D. Xót xa cho trời Bến Nghé, đất Gò Công hoang tàn trong cơn binh biến.
Câu 6: “Đời bộ đội của tôi đã bước những bước đi đầu tiên trong các cánh rừng cằn cỗi vùng Bãi Nai. Ba tháng trời dãi gió dầm mưa trên thao trường đã giúp chúng tôi gột sạch mọi tàn tích của nếp sống thị thành và trụ vững bản thân mình vào đội ngũ. Chúng tôi tập đeo gạch hành quân, tập lăn lê trườn toài, tập nín thở bóp cò, tập bám trụ chiến hào, tập vọt tiến tấn công, tập đâm lê, tập quăng lựu đạn, tập nhồi bộc phá, tập tuân lệnh chỉ huy và tập bền bỉ chịu khổ."
(Bảo Ninh, Đêm trừ tịch)
Người kể chuyện trong văn bản trên sử dụng điểm nhìn trần thuật nào?
A. Điểm nhìn của ngôi thứ nhất.
B. Điểm nhìn của ngôi thứ ba toàn tri.
C. Điểm nhìn của ngôi thứ ba hạn tri.
D. Điểm nhìn của ngôi thứ hai.
Câu 7: “Nhớ cát là nỗi nhớ của tôi
Nhắm mắt lại thấy một màu trắng xóa
Trơ trụi đen những ngôi nhà lợp cỏ
Gió cát bào tróc vỏ những hàng dương
Không tìm đâu lấy một con đường
Chỉ có cát phơi mình dưới nắng
Chỉ có cát nghiêng về phía sóng
Như tấm lòng tôi ngóng những thuyền xa”
(Xuân Quỳnh, Nhớ cát)
Chủ thể trữ tình trong đoạn thơ trên là
A. nỗi nhớ của tôi.
B. cát.
C. tôi.
D. tấm lòng tôi.
Câu 8: “Nước ở đâu mà tuôn mãi không thôi. Nước rung rào rào trên lá. Nước tràn trên mặt đất. Nước chảy theo những thân cây. Rừng ướt sũng, đất ướt sũng, và trời mãi cũng chẳng thấy khô hơn. Mới xế chiều mà rừng đã muốn tối om. Rừng như xị ra. Mặt trời vẫn còn đâu đó giữa đường chân trời. Nó đang thổi hồng một đám mây màu xám chì, giống như đống trấu ủ giữa sương mù đặc sệt."
(Chu Lai, Nắng đồng bằng)
Dòng nào dưới đây chứa các biện pháp tu từ xuất hiện trong văn bản trên?
A. Phép điệp, so sánh, phóng đại.
B. Phép điệp, hoán dụ, so sánh.
C. Phép điệp, nói giảm, nói tránh, so sánh.
D. Phép điệp, so sánh, nhân hóa.
Câu 9: “Thầy nhạc: Thưa ngài, đáng lẽ ngài phải học âm nhạc, cũng như ngài đang học khiêu vũ. Đó là hai ngành nghệ thuật có liên quan chặt chẽ với nhau.
Thầy múa: Và nó mở mang trí não cho con người hiểu biết những cái đẹp.
Ông Giuốc-đanh: Thế những người sang trọng cũng có học âm nhạc chứ?
Thầy nhạc: Thưa ngài có chứ.
Ông Giuốc-đanh: Thế thì tôi sẽ học. Nhưng tôi không biết tôi có thể học vào thì giờ nào vì, ngoài thầy dạy kiếm thuật đến chỉ dẫn cho tôi, tôi lại còn mướn một thầy dạy triết lý, sáng hôm nay bắt đầu đây.”
(Mô-li-e, Trưởng giả học làm sang)
Đoạn đối thoại trên cho thấy mục đích chính khiến ông Giuốc-đanh học âm nhạc là gì?
A. Ông Giuốc-đanh muốn thể hiện niềm đam mê với âm nhạc.
B. Ông Giuốc-đanh muốn mở mang hiểu biết về cái đẹp.
C. Ông Giuốc-đanh muốn trở thành người sang trọng.
D. Ông Giuốc-đanh muốn giỏi âm nhạc như giỏi kiếm thuật và triết lý.
Câu 10: “Thừa chu thuận thủy vãng Ung Ninh
Hĩnh điếu thuyền lan tự giảo hình
Lưỡng ngạn hương thôn trù mật thậm
Giang tâm ngư phủ điếu thuyền khinh.”
(Hồ Chí Minh, Bán lộ tháp thuyền phó Ung)
Dịch thơ:
“Đáp thuyền thẳng xuống huyện Ung Ninh
Lủng lẳng chân treo tựa giảo hình
Làng xóm ven sông đông đúc thế
Thuyền câu rẽ sóng nhẹ thênh thênh.”
(Nam Trân dịch, Giữa đường đáp thuyền đi Ung Ninh)
Dòng nào sau đây không nêu đúng phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh được biểu hiện trong bài thơ trên?
A. Phong thái ung dung, tự tại.
B. Tinh thần lạc quan, yêu đời.
C. Tính chất bi tráng, hào hùng.
D. Màu sắc cổ điển kết hợp hiện đại.
Câu 11: “Tôi vừa bỏ học sau sáu học kỳ “dùi kinh nấu sử” ở trường Luật. Suốt thời gian đó, sở thích duy nhất của tôi là đọc sách. Tôi có thể đọc ngấu nghiến bất cứ cuốn sách nào vớ được và học thuộc lòng những bài thơ độc đáo của Thế kỷ vàng Tây Ban Nha. Tôi đã đọc hầu hết các bản dịch cũng như nguyên bản các tác phẩm được coi là nổi tiếng lúc bấy giờ và những cuốn sách đó đã cho tôi hiểu được kỹ năng cũng như các tiểu xảo cần có khi viết tiểu thuyết.
(Gabriel Garcia Marquez, Sống để kể lại)
Nội dung của văn bản trên là gì?
A. Niềm đam mê học Luật và lối học “dùi kinh nấu sử” ở người viết.
B. Niềm đam mê đọc sách và tình yêu văn chương ở người viết.
C. Niềm đam mê sáng tác thơ ca và tiểu thuyết ở người viết.
D. Niềm đam mê đọc các bản dịch và nguyên tác ở người viết.
Câu 12: Dòng nào sau đây nêu tên những tác phẩm cùng phong cách sáng tác của trường phái văn học hiện thực?
A. Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Số đỏ (Vũ Trọng Phụng), Chí Phèo (Nam Cao).
B. Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Giông tố (Vũ Trọng Phụng), Lão Hạc (Nam Cao).
C. Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Số đỏ (Vũ Trọng Phụng).
D. Lão Hạc (Nam Cao), Số đỏ (Vũ Trọng Phụng), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).
Câu 13: Dòng nào dưới đây có các từ viết đúng chính tả?
A. Sai xót, sơ suất, sừng sộ.
B. Sai xót, sơ xuất, sừng sộ.
C. Sai sót, sơ xuất, sừng xộ.
D. Sai sót, sơ suất, sừng sộ.
Câu 14: Câu nào dưới đây chứa từ viết sai chính tả?
A. Sở Giao thông Vận tải kiến nghị xây kè chống sạt lở hai đoạn bờ sông ở thành phố này.
B. Những chính sách đó quá xa vời thực tế, quá viễn vông nên rất khó được phê duyệt.
C. Trầm cảm là kẻ thù giấu mặt đối với sức khỏe tinh thần lẫn thể chất của con người.
D. Anh Phụng và nhóm bạn đã dành năm ngày để đi bộ đến hồ axit lớn nhất thế giới.
Câu 15: “Theo tôi, đó là lối giáo dục đứng đắn, đích thực của việc dạy; người dạy sẽ làm đúng vai trò của mình hơn, nhất là biết khiêm cung hơn.”
Từ nào bị dùng sai trong câu trên?
A. đứng đắn.
B. đích thực.
C. vai trò.
D. khiêm cung.
Câu 16: “Những mái nhà đơn sơ, giản dị nơi thâm sâu cùng cốc của tỉnh Lào Cai nằm sát bên mép núi.”
Xác định lỗi sai trong câu trên.
A. Sai về dùng từ.
B. Sai ngữ pháp.
C. Sai quy chiếu.
D. Sai logic.
Câu 17: Câu nào dưới đây là câu đúng?
A. Sự đồng hành, bên cạnh lẫn nhau là minh chứng rõ nhất cho tình yêu sâu đậm.
B. Giải pháp này như cứu cánh nhóm chúng tôi trong lúc bế tắc.
C. Yếu điểm của tôi vẫn là sự thiếu tự tin khi đứng trước đám đông.
D. Qua đó, ta càng thấy học vấn uyên bác và tầm nhìn xa rộng của anh.
Câu 18: “Để đánh dấu bước ngoặt mới về phát triển thị trường tại các quốc gia Đông Nam Á”.
Câu trên là câu chưa hoàn chỉnh vì thiếu thành phần nào sau đây?
A. Thiếu chủ ngữ.
B. Thiếu vị ngữ.
C. Thiếu trạng ngữ.
D. Thiếu nòng cốt câu.
Câu 19: “Chúng tôi đã thảo luận về dự án này hai lần: một lần vào năm ngoái, một lần ngay tại văn phòng đại diện của công ti ở phía Nam.”
Nhận định nào về câu trên là đúng?
A. Câu sai logic ngữ nghĩa.
B. Câu mắc lỗi dùng từ.
C. Câu sai cấu tạo ngữ pháp.
D. Câu mắc lỗi dấu câu.
Câu 20: Chỉ ra câu sai trong các câu sau:
A. Do tình cảm chân thành, gần gũi của các anh chị khiến Khang gắn bó với nhóm hơn.
B. Nhờ có những tình cảm chân thành, gần gũi của các anh chị, Khang gắn bó với nhóm hơn.
C. Những tình cảm chân thành, gần gũi của các anh chị làm cho Khang gắn bó với nhóm hơn.
D. Đáp lại những tình cảm chân thành, gần gũi của các anh chị, Khang gắn bó với nhóm hơn.
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 21 đến 25
Biến đổi khí hậu đang được dự báo sẽ làm gia tăng hạn hán, qua đó làm trầm trọng thêm tình trạng xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Vậy sự kết hợp giữa hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp như thế nào đến sự tồn tại của nông dân ĐBSCL, những người chủ yếu có sinh kế phụ thuộc vào việc trồng lúa?
M.A.van Aalst và các cộng sự ở Trường Kinh doanh và Kinh tế, Đại học Vrije Amsterdam, đã đặt câu hỏi này vào cả vùng ĐBSCL và xem xét mức độ tổn thương ở các mức quy mô khác nhau, cả cấp quận, cấp xã và cấp hộ gia đình. Giải thích vì sao lại chọn ĐBSCL, các nhà nghiên cứu cho rằng đây là điểm nóng về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và môi trường. Trong cả thập kỷ qua, vùng này đã trải qua những thay đổi môi trường ở tốc độ nhanh và chậm, như nước biển dâng, lũ lụt, xâm nhập mặn và hạn hán trong khi nguồn sống của 75% cư dân phụ thuộc vào nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp chiếm vị thế chủ đạo của ĐBSCL là lúa, vốn dễ bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Họ tập trung vào giai đoạn 2015-2016, khi cả đồng bằng phải gánh chịu đợt hạn hán khốc liệt nhất trong lịch sử, đồng thời còn phải trong cảnh dòng chảy từ thượng nguồn xuống thấp hơn 65 đến 70% so với trung bình hằng năm.
Sử dụng các mô hình tính toán, họ phát hiện ra mức độ dễ bị tổn thương ở cấp độ huyện và xã có những điểm khác biệt. Ở cấp huyện, mặc dù có mối liên hệ giữa nghèo đói và thất thu vụ mùa nhưng không có chỉ dấu trực tiếp giữa sự phơi nhiễm xâm nhập mặn với nghèo đói, mặc dù thông thường xâm nhập mặn sẽ góp phần làm giảm năng suất thu hoạch với tỉ lệ xấp xỉ 21%.
Ở cấp xã, mối liên hệ này thể hiện tương đối rõ nét. Các xã nghèo hơn và bị xâm nhập mặn nhiều hơn đều phải hứng chịu cảnh bị mất mát mùa vụ ở mức cao trong cùng năm. Do đó, các cộng đồng nghèo sẽ có mức độ tổn thương do tác động trực tiếp của môi trường cao hơn, điều vẫn còn chưa thể hiện rõ ở cấp huyện.
Ở cấp hộ gia đình, các hộ sống trong khu vực nghèo sẽ phải đối mặt với khả năng mất mùa cao hơn. Mối quan hệ này chứng tỏ hiệu ứng này thậm chí còn mạnh hơn ở những nơi chịu xâm nhập mặn cao, chỉ dấu là những hộ sống ở khu vực thịnh vượng hơn đều có năng lực thích ứng tốt hơn. Các mô hình cũng cho thấy mức độ rủi ro cao hơn ở cấp hộ gia đình có liên quan đáng kể với mức độ giáo dục thấp hơn, tài sản thấp hơn và quy mô canh tác nhỏ hơn.
(Theo Anh Vũ, Tính dễ bị tổn thương và khó phục hồi của nông dân ĐBSCL trong hạn hán)
Câu 21: Bao nhiêu % cư dân ĐBSCL có nguồn sống phụ thuộc vào nông nghiệp?
A. 21%.
B. 65-70%.
C. 50%.
D. 75%.
Câu 22: Vì sao nhóm nghiên cứu chọn ĐBSCL là địa phương để khảo sát biến đổi khí hậu?
A. Vì ĐBSCL là một đồng bằng quan trọng của cả nước.
B. Vì ĐBSCL là điểm nóng về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và môi trường.
C. Vì ĐBSCL có mức độ tổn thương ở các mức quy mô khác nhau.
D. Vì ĐBSCL gánh chịu đợt hạn hán khốc liệt nhất trong giai đoạn 2015-2016.
Câu 23: Những tác động của biến đổi khí hậu đến với môi trường sinh thái ĐBSCL là gì?
A. Nước biển dâng, lũ lụt, xâm nhập mặn và hạn hán.
B. Xói mòn, lũ lụt, hạn hán và hiệu ứng nhà kính.
C. Phơi nhiễm xâm nhập mặn và giảm đa dạng sinh học.
D. Xói mòn, hạn hán, nước biển dâng và xâm nhập mặn.
Câu 24: “Ở cấp huyện, mặc dù có mối liên hệ giữa nghèo đói và thất thu vụ mùa nhưng không có chỉ dấu trực tiếp giữa sự phơi nhiễm xâm nhập mặn với nghèo đói, mặc dù thông thường xâm nhập mặn sẽ góp phần làm giảm năng suất thu hoạch với xấp xỉ 21%”.
Cụm từ “Ở cấp huyện” trong câu trên là thành phần gì của câu?
A. Khởi ngữ.
B. Trạng ngữ.
C. Vị ngữ.
D. Chủ ngữ.
Câu 25: Chủ đề chính của văn bản trên là gì?
A. Những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở ĐBSCL.
B. Hậu quả của hiện tượng xâm nhập mặn ở ĐBSCL.
C. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến thiên nhiên ĐBSCL.
D. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống người dân ĐBSCL.
Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 26 đến 30
Càng chung sống lâu năm với nghề viết, tôi càng tin rằng văn chương nói riêng và nghệ thuật nói chung không nhằm và cũng không có khả năng phản ánh cuộc đời y như nguyên trạng (1). Ngay cả nhiếp ảnh là nghệ thuật gần với sự trung thực nhất cũng không thể phản ánh được mặt sau của quả táo (2). Nhưng ngay cả khi có thể mô tả cuộc đời như nó vốn là, văn chương cũng từ chối làm điều đó (3). Bởi nếu vậy, văn chương sẽ không có lí do để tồn tại: người đọc khôn ngoan sẽ đọc trực tiếp trong cuộc đời thay vì nhìn vào trang sách (4). Suy cho cùng, thế giới mà người đọc tìm thấy và muốn thấy trong những trang văn bao giờ cũng là thế giới đã được lọc qua tâm hồn của người viết; đó là thế giới đã được nhà văn tháo ra và lắp lại theo một cấu trúc và tỉ lệ hoàn toàn khác (5). Thông qua cung cách thiết kế cái thế giới văn chương đó, nhà văn gửi đi những thông điệp và tìm kiếm sự chia sẻ (6). Những thông tin đủ loại của đời thường, đã có báo chí, đài truyền hình và bà hàng xóm cung cấp (7). Người đọc thông minh bao giờ cũng chờ đợi ở những trang văn một hiện thực khác - một hiện thực cao hơn so với hiện thực ngoài kia (8).
(Nguyễn Nhật Ánh, Cảm ơn người lớn)
Câu 26: “Càng ... càng...” ở câu (1) của văn bản trên thể hiện mối quan hệ gì giữa các thành phần câu?
A. Nhân quả.
B. Chính phụ.
C. Hô ứng.
D. Đẳng lập.
Câu 27: Từ “cung cách” trong câu (6) có nghĩa là gì?
A. Cách thức giao tiếp giữa con người với con người.
B. Cách thức thể hiện thái độ ứng xử của con người.
C. Cách thức con người suy tư, hồi tưởng về quá khứ.
D. Cách thức tiến hành sự việc có thể quan sát được.
Câu 28: Với cách diễn đạt “một hiện thực cao hơn so với hiện thực ngoài kia” trong câu (8), tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Liệt kê.
B. Nhân hóa.
C. Chơi chữ.
D. Chêm xen.
Câu 29: Ý nào sau đây không được đề cập trong văn bản trên?
A. Văn chương phản ánh đa dạng hiện thực đời sống.
B. Nhiếp ảnh cũng không thể phản ánh đầy đủ hiện thực đời sống.
C. Nhà văn luôn tìm kiếm sự chia sẻ thông qua tác phẩm.
D. Người đọc thông minh xem văn chương là hiện thực đời sống.
Câu 30: Quan điểm của người viết thể hiện trong văn bản trên là gì?
A. Văn chương không nhằm và không có khả năng phản ánh đời sống như nguyên trạng.
B. Văn chương hướng đến sự mô tả trung thực và đầy đủ về cuộc đời như nó vốn là.
C. Văn chương có lí do tồn tại riêng của nó: phục vụ cho độc giả thông minh.
D. Văn chương có cách thiết kế tương đồng với cấu trúc và tỉ lệ của hiện thực đời sống.