----------------------------------------------
I. Truyện ngắn là gì?
▪ Truyện ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ hướng đến khắc họa một hiện tượng đời sống.
▪ Một thiên truyện ngắn có thể trở thành một “tòa lâu đài” chứa đựng cả tinh thần thời đại nếu như thực sự nằm dưới ngòi bút có tài. Nhà văn chỉ cần “Vẽ một con báo qua mảng lông mà vẫn biết là con báo, qua một con mắt mà truyền được cả tinh thần” (Lỗ Tấn).
▪ Sức mạnh trong sáng tác của các bậc thầy này phần nhiều ở tính chất điển hình và minh xác một hình tượng, trong đó con người và cuộc sống được bộc lộ. Với điển hình đó, người đọc liên tưởng đến một giai đoạn lịch sử, một thời đại dân tộc. Lúc này, truyện ngắn trở thành “tấm bia kỷ niệm vĩ đại”, trở thành “tòa đại lầu chứa đựng cả tinh thần thời đại” như Lỗ Tấn đã nói.
II. Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn
1. Về dung lượng: Truyện ngắn có dung lượng nhỏ, ngắn gọn mà cô đúc, có sức ám ảnh lớn, tác động mạnh mẽ vào ý thức, khêu gợi trí tưởng tượng của người đọc để có thể đặt ra vấn đề chính trị – xã hội, vấn đề dân tộc…
2. Đề tài, nội dung chủ đề
▪ Đề tài là phạm vi đời sống (đối tượng) được thể hiện trong văn học. Ví dụ đề tài chiến tranh, thiên nhiên, người nông dân, người phụ nữ…
▪ Nội dung chủ đề:
◊ Chủ đề là vấn đề lớn đặt ra trong tác phẩm.
◊ Những tác phẩm văn học lớn thường có nhiều chủ đề, có chủ đề chính và chủ đề phụ.
◊ Chủ đề chính là chủ đề quán xuyến toàn bộ văn bản.
◊ Chủ đề phụ là chủ đề thể hiện qua các nhân vật hoặc tình tiết riêng lẻ.
3. Giá trị văn hóa và triết lý nhân sinh
▪ Mỗi tác phẩm văn học đều là sản phẩm của một nền văn hóa, phản ánh giá trị văn hóa cộng đồng nơi tác phẩm sinh thành. Với tác phẩm “Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân ngợi ca những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
▪ Triết lý nhân sinh là quan niệm là sự lý giải của nhà văn về các vấn đề chung liên quan đến cuộc sống, con người, xã hội. Truyện ngắn “Tầng hai”, Phong Điệp đưa ra triết lí nhân sinh hạnh phúc ở đời đến từ những điều giản dị.
4. Bối cảnh thời gian, không gian: Truyện ngắn thường tập trung bối cảnh thời gian và không gian hạn chế nhưng cũng có thể có sự lưu chuyển, vận động.
5. Về cốt truyện
▪ Gồm các sự kiện chính được sắp xếp dựa theo trật tự nhất định, có mở đầu và kết thúc thể hiện một ý nghĩa nào đó.
▪ Mô hình cốt truyện truyền thống sẽ có các phần: Mở đầu, thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. Tuy nhiên không phải cốt truyện nào cũng đầy đủ các phần đó.
▪ Cốt truyện được chia thành 2 dạng:
◊ Cốt truyện đơn tuyến: Cốt truyện chỉ có một mạch sự kiện, hệ thống tương đối tối giản, tập trung quá trình phát triển tính cách nhân vật “Muối của rừng” (Nguyễn Huy Thiệp)
◊ Cốt truyện đa tuyến: Cốt truyện đồng thời có ít nhất hai mạch sự kiện, hệ thống phức tạp, chồng chéo, tái hiện những bình diện đời sống gắn với đời sống nhân vật chính “Bà lão I-déc-ghin” (Go-rơ-ki)
▪ Dựa vào cốt truyện, có thể chia làm hai loại truyện ngắn:
◊ Truyện không có cốt truyện (hoặc cốt truyện rất mờ nhạt): do chủ ý nghệ thuật của nhà văn chỉ nhằm thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật trong mối liên hệ với hoàn cảnh. Truyện chỉ có những ý tưởng, không có sự kiện gay cấn, thời gian cụ thể…(truyện ngắn Thạch Lam).
◊ Truyện ngắn có cốt truyện rất chú ý xây dựng những tình tiết, sự kiện bộc lộ tính cách của nhân vật và thúc đẩy hướng phát triển, vận động của mạch truyện. Bản thân cốt truyện là hệ thống các sự kiện, được chia theo lớp lang từ đầu đến cuối truyện. Các sự kiện càng gay cấn, nổi bật càng tạo kịch tính, sức hấp dẫn cho truyện (Chí Phèo– Nam Cao).
6. Về kết cấu: Tuy dung lượng nhỏ nhưng truyện ngắn có thể có những kết cấu linh hoạt. Kết cấu truyện ngắn không chỉ gồm không gian, thời gian nhiều tầng bậc, nhiều tuyến, mà được tổ chức theo kiểu tương phản, liên tưởng. Truyện ngắn có thể có các kiểu kết cấu sau đây:
▪ Kết cấu vòng tròn (đầu cuối tương ứng): “Chí phèo” (Nam Cao)
▪ Kết cấu theo trục thời gian: Truyện được kể theo thời gian, theo diễn biến của dòng sự kiện: “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân), “Muối của rừng” (Nguyễn Huy Thiệp)
▪ Kết cấu tâm lý: Truyện được kể men theo dòng tâm lý nhân vật, làm sáng rõ nội tâm nhân vật và tạo sức hấp dẫn cho câu chuyện: “Đời thừa” (Nam Cao)
▪ Kết cấu đồng hiện: Nhà văn miêu tả sự kiện, quan sát tình huống ở các địa điểm khác nhau trong cùng một thời điểm. Kiểu kết cấu này đem lại khả năng mở rộng dung lượng cho tác phẩm: “Bức tranh” (Nguyễn Minh Châu).
▪ Kết cấu truyện lồng trong truyện: Người kể chuyện đứng ra ngoài, đóng vai trò là đạo diễn để tổ chức diễn biến câu chuyện qua lời kể, qua đó hoàn thiện chân dung nhân vật: “Mảnh trăng cuối rừng” (Nguyễn Minh Châu).
▪ Kết cấu mở: Truyện kết thúc nhưng cái kết còn để ngỏ, mở ra những khả năng liên tưởng rộng lớn: “Chí Phèo” (Nam Cao), “Vợ nhặt” (Kim Lân).
7. Về tình huống truyện
▪ Tình huống truyện là “cái tình thế của câu chuyện”, là cảnh huống chứa đựng trong nó những mâu thuẫn, xung đột hoặc những khả năng tiềm tàng để cốt truyện diễn tiến, phát triển, nhân vật bộc lộ tính cách.
▪ Có 3 loại tình huống truyện: Tình huống nhận thức; Tình huống tâm lý; Tình huống hành động
▪ Tình huống truyện có vai trò hết sức quan trọng, được ví như “cái chìa khóa vận hành cốt truyện”. Từ tình huống truyện, các sự kiện, biến cố của cốt truyện được phát triển. Tính cách nhân vật được bộc lộ. Việc giải quyết những mâu thuẫn, xung đột trong tình huống truyện sẽ bộc lộ rõ tư tưởng chủ đề của tác phẩm và dụng ý nghệ thuật của tác giả. Việc sáng tạo nên các tình huống độc đáo biểu hiện khả năng quan sát, khám phá bản chất cuộc sống, bản chất con người của nhà văn.
▪ Truyện ngắn có thể có một hay nhiều tình huống, tạo thành một hệ thống.
8. Nhân vật
▪Truyện ngắn ít nhân vật hơn tiểu thuyết và thường bắt buộc phải được xây dựng theo nguyên tắc điển hình hóa. Nhân vật phải được đặt trong một hoàn cảnh cụ thể, vừa mang tính chung phổ quát vừa mang tính riêng độc đáo. Những truyện ngắn đặc sắc thường xây dựng được nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình “Chí Phèo” (Nam Cao).
▪Nhân vật trong truyện ngắn được khắc họa qua các phương diện như: Hoàn cảnh xuất thân, ngoại hình, cử chỉ hành động, lời nói từ đó thấy được phẩm chất tính cách, vẻ đẹp tâm hồn hay tài năng của nhân vật. Tuy nhiên không phải nhân vật nào cũng được khắc họa đầy đủ các phương diện trên.
9. Chi tiết nghệ thuật:
▪ “Chi tiết là các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng” (Theo Từ điển thuật ngữ văn học).
▪ Chi tiết trong truyện ngắn:
◊ Có thể dẫn dắt sự phát triển của cốt truyện
◊ Thể hiện tính cách, tài năng, tâm hồn của nhân vật
◊ Thể hiện quan điểm tư tưởng, nghệ thuật, thông điệp nhà văn gửi gắm
◊ Tạo ra sức hấp dẫn cho truyện ngắn.
▪ Một số nhận định về chi tiết:
◊ “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn” (Go-rơ-ki)
◊ “Ở mỗi truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài thơ tứ tuyệt. Trong đó, có những chi tiết đóng vai trò đặc biệt như nhãn tự trong thơ vậy”. (Nguyễn Đăng Mạnh)
◊ “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm” (Pauxtopxki)
10. Về điểm nhìn trong truyện
▪Điểm nhìn là vị trí, chỗ đứng để xem xét, miêu tả, bình giá sự vật, hiện tượng trong tác phẩm.
▪Khi nghiên cứu điểm nhìn nghệ thuật, người ta chia điểm nhìn thành các loại như điểm nhìn tác giả, điểm nhìn nhân vật, điểm nhìn không gian, điểm nhìn thời gian, điểm nhìn tâm lý, điểm nhìn tư tưởng,…
▪Trong quá trình trần thuật, điểm nhìn có thể được chuyển từ người kể chuyện sang nhân vật từ nhân vật này sang nhân vật khác giúp đi sâu vào nội tâm nhân vật mở rộng khả năng bao quát, nhận xét, đánh giá của người trần thuật.
11. Người kể chuyện và ngôi kể
▪ Là hình tượng do chính nhà văn sáng tạo ra thay mình kể câu chuyện.
▪ Người kể chuyện được chia thành:
◊ Người kể chuyện hạn tri (thường không biết hết mọi chuyện, ngôi thứ nhất), thường xưng “tôi”, là nhân vật chính, nhân vật phụ, người chứng kiến, tác giả (lộ diện); dễ dàng bộc lộ cảm xúc, đem lại cảm giác chân thực, dễ truyền cảm xúc đến người đọc…
◊ Người kể chuyện toàn tri (biết hết mọi chuyện, ngôi ba), thường “ẩn danh” tạo ra điểm nhìn khách quan, bao quát các sự kiện]
12. Ngôn ngữ và giọng điệu
▪Ngôn ngữ trong truyện ngắn thường cô đọng, súc tích, đóng vai trò quan trọng, tạo nên phong cách riêng của nhà văn.
▪ Giọng văn tạo nên từ cách dùng từ, đặt câu, sử dụng các thủ pháp nghệ thuật. Nhà văn lớn có giọng điệu riêng: Nam Cao giọng lạnh lùng khách quan; Vũ Trọng Phụng giọng mỉa mai, châm biếm; Thạch Lam giọng điệu nhẹ nhàng, thấm thía…
13. Một số nnhận định đặc về truyện ngắn
1. Viết truyện dài như là một căn nhà đồ sộ còn bắt tay vào viết truyện ngắn là nhận lấy việc chạm trổ một cái khay, một tấm tranh khắc gỗ. (Vũ Thị Thường )
2. Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời , vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời (Nguyễn Kiên)
3. “Chỉ cần một số ít trang văn xuôi mà họ (các bậc thầy về truyện ngắn) có thể làm nổ tung trong tình cảm và ý nghĩ người đọc những điều rất sâu xa và da diết của con người, khiến người đọc phải nhớ mãi, suy nghĩ mãi, đọc đi đọc lại vẫn không thấy chán”. (Nguyễn Minh Châu)
4. “Điều quan trọng hơn cả là sau mỗi cách kết thúc, tác giả phải gieo vào lòng người đọc những nhận thức sâu sắc về quy luật đời sống và những dự cảm về tương lai, về cái đẹp tất yếu sẽ chiến thắng”. (Bùi Việt Thắng)
5. "Truyện ngắn đó là một kỳ quan nghệ thuật bé nhỏ nhưng có sức chấn động phi thường”.
6. "Một truyện ngắn hay bao giờ cũng có khả năng tạo ra trong đông đảo người đọc một sức liên tưởng rộng rãi và bao quát vượt ra ngoài khuôn khổ những trang truyện ít ỏi của bản thân nó."
7. "Phong cách của truyện ngắn là thuộc về tình tiết. Cái tình tiết mà truyện ngắn dự định diễn tả, truyện ngắn đã tách nó ra, làm cô lập nó lại. Truyện ngắn là độc tấu. Tiểu thuyết là giao hưởng". (Paul Bourget)
8. “Truyện ngắn là cách cưa lấy một khúc đời sống” (Tô Hoài)
9. Truyện ngắn là một cách viết ngắn gọn trong đó cái không bình thường hiện ra như một cái bình thường và cái gì bình thường hiện ra như một cái không bình thường (Pautovxki)
10. Truyện ngắn đóng vai trò như vai trò của hổ báo trong gia đình các loài vật. Ở loài vật này không được có một chút mỡ thừa dính trên cơ bắp, nếu không chúng không thể săn mồi được. (Juan Bosch)
Trên đây là những đặc điểm của thể loại truyện ngắn. Với những đặc điểm đó, truyện ngắn tạo ra một địa hạt riêng và chiếm được chỗ đứng trong lòng độc giả.
----------------------------