Aug 1, 2024
13 mins read
214views
13 mins read

Phân biệt: chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ

Trải qua chiều dài lịch sử, chữ Hán, chữ Nôm hay chữ Quốc ngữ đều có sự ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống ngôn ngữ Việt Nam. Vậy chữ Quốc ngữ, chữ Nôm và chữ Hán là gì, có lịch sử hình thành phát triển ra sao, phân biệt như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để được giải đáp chi tiết nhé!

I. Tìm hiểu về chữ Hán

1. Chữ Hán là gì?

Chữ Hán, hay còn gọi với các tên khác như: Hán tự, chữ Trung Quốc. Chữ Hán có hai loại là chữ Hán cổ (chữ phồn thể), chữ Hán hiện đại (chữ giản thể). Ví dụ: "Hán Tự" viết dưới dạng chữ phồn thể là: 漢字, viết dưới dạng giản thể là: 汉字. Chữ Hán là một dạng chữ viết biểu ý của Trung Quốc.

2. Nguồn gốc và sự phổ truyền của chữ Hán

Theo truyền thuyết Trung Quốc, Thương Hiệt là sử quan của Hoàng Đế là người sáng tạo nên chữ Hán vào thế kỷ 26 trước công nguyên.

Tranh vẽ Thương Hiệt, nguồn: Chanhkien.net

Sau đó, chữ Hán du nhập vào các nước lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, tạo thành vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Tại các quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở từng nước. 

Ví dụ: Ở Nhật Bản trên cơ sở nền tảng chữ Hán, người Nhật đã sáng tạo ra chữ Nhật. Chữ Nhật Bản sử dụng bảng chữ cứng Katakana, bảng chữ mềm hiragana và Hán tự, trong đó Hán tự chiếm tỷ lệ khá nhiều. Vì vậy người Nhật Bản thậm chí còn có thể đọc được báo của Đài Loan (người Đài Loan dùng chữ phồn thể).

3. Chữ Hán cổ và chữ Hán hiện đại

Chữ Hán cổ còn giữ lại nhiều đường nét, mang tính tượng hình cao. Chữ Hán hiện đại đã giản lược đi nhiều nét trong chữ Hán cổ. Ví dụ: Chữ "thính" (nghĩa là nghe) chữ Hán cổ viết 聽, chữ Hán hiện đại viết 听. Chữ “ái” (nghĩa là yêu) chữ Hán cổ viết 愛, chữ Hán hiện đại viết 爱 mất chữ “tâm” 心 tức trái tim.

4. Chữ Hán ở Việt Nam

Danh từ "chữ Nho" được dùng để chỉ "chữ Hán cổ" do người Việt dùng trong các văn bản ở Việt Nam. Chữ được sử dụng trong hành chính, hoành phi câu đối hoặc tác phẩm thư pháp trước đây đa phần là chữ Hán cổ.

Trong quá trình nghìn năm Bắc thuộc, chữ Hán vẫn được người Việt dùng và phát triển. Tuy nhiên, người Việt phát âm chữ Hán không giống người Trung Quốc. Người Trung Quốc dùng âm Pinyin để đọc chữ Hán. Ví dụ: Chữ "Nam" pinyin là "nán", còn người Việt phát âm chữ Hán bằng âm Hán Việt. Chữ 愛 có âm Hán Việt là "Ái", nghĩa là yêu. Như vậy, âm Hán Việt được người Việt tạo ra và củng cố để phát âm chữ Hán.  Do nhu cầu phát triển, người Việt đã sử dụng chữ Hán để tạo ra chữ viết riêng, tức chữ Nôm.

II. Tìm hiểu về chữ Nôm

1. Chữ Nôm là gì?

Chữ Nôm có tên gọi khác là chữ Hán Nôm, Quốc Âm (Quốc Âm thi tập – Nguyễn Trãi), Quốc Ngữ (Bạch Vân Quốc ngữ thi – Nguyễn Bỉnh Khiêm). Chữ Nôm được tạo ra dựa trên cơ sở chữ Hán (chủ yếu là phồn thể), vận dụng phương thức tạo chữ hình thanh, hội ý, giả tá của chữ Hán để tạo ra các chữ mới bổ sung cho việc viết và biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu. Do cấu tạo trên nền tảng chữ Hán nên chữ Nôm phụ thuộc vào chữ Hán, khó học (biết chữ Nho mới học được chữ Nôm), khó phổ cập. 

- Ví dụ 1: Chữ “bán” 半 trong chữ Hán có âm Hán Việt là “bán” nghĩa là một nửa, nhưng chữ Nôm mượn âm và hiểu theo nghĩa là “bán” trong mua bán. 

- Ví dụ 2: Có những chữ Nôm lại mượn nghĩa của hai chữ Hán để tạo ra âm Nôm như “mệt” được ghép bởi chữ 亡 vong (nghĩa là mất) + chữ 力 lực (nghĩa là sức), tức là mất sức nên mệt. 

- Ví dụ 3: Chữ “trời” được ghép bởi chữ thiên 天 và thượng 上, thượng thiên là “trời”.

2. Lịch sử hình thành và phát triển của chữ Nôm

· Giai đoạn hình thành và phát triển: Từ khi mới xuất hiện, chữ Nôm thuần túy vay mượn dạng chữ Hán y nguyên để ghi âm tiếng Việt cổ. Phép này gọi là chữ Giả tá. Về sau, cách thức ghép hai chữ Hán lại với nhau, trong đó có một phần gợi âm, một phần gợi ý được sử dụng ngày càng nhiều và có hệ thống hơn. Phép này được gọi là “hình thanh”.

· Trước thế kỷ 15: Người xưa bắt đầu sử dụng chữ Nôm để ghi chép lịch sử, các tác phẩm thơ văn. Thời nhà Trần đã để lại một số tác phẩm chữ Nôm nổi tiếng như hai bài phú của vua Trần Nhân Tông: “Cư trần lạc đạo phú” và “Đắc thú lâm tuyền thành đạo ca”.

· Thế kỷ 15 - 17: Đây là thời kỳ phồn thịnh nhất của chữ Nôm. Giai đoạn này phần lớn thơ văn lưu truyền bằng chữ Nôm. Một số tác phẩm nổi tiếng như Quốc âm thi tập - Nguyễn Trãi, Hồng Đức quốc âm thi tập - Lê Thánh Tông và hội Tao đàn.

· Thế kỷ 18 - 19: Ở triều đại Tây Sơn, hệ thống văn kiện hành chính bắt buộc phải viết bằng chữ Nôm trong 14 năm (1788 - 1802). Chữ Nôm xuất hiện nhiều trong các tác phẩm hát nói, song thất lục bát.

· Thế kỷ 19 - 20: Dưới chính quyền thuộc địa và bảo hộ của Pháp, ở giai đoạn cuối thế kỷ 19 tại Nam Kỳ và đầu thế kỷ 20 tại Trung Kỳ và Bắc Kỳ, chữ Nôm bắt đầu suy giảm.

3. Cấu tạo chữ Nôm

Cách thức để tạo nên chữ Nôm như sau:

· Mượn âm đọc (âm Hán Việt) và nghĩa của chữ Hán. Ví dụ: Chữ "buồng" 房 có âm Hán Việt tiêu chuẩn là “phòng”.

· Mượn chữ Hán đồng âm hoặc gần âm để ghi âm:

o  Đọc giống như âm Hán Việt tiêu chuẩn (chữ 沒, có nghĩa là chìm, được mượn dùng để ghi từ “một” trong “một mình”).

o  Đọc chệch âm Hán Việt tiêu chuẩn ( chữ 這 – gió, mượn âm là “giá”).

o  Đọc giống như âm Hán Việt cổ (Chữ 膠 – keo trong “keo dán”, âm Hán Việt là “giao” được dùng để ghi lại từ “keo” trong “keo kiệt”.

·  Mượn chữ Hán đồng nghĩa hoặc cận nghĩa (dùng nghĩa nhưng không dùng âm).

·  Chữ tự tạo - chữ hợp thể: Ghép lại từ hai hoặc nhiều hơn chữ khác để tạo nên một chữ. Ví dụ: Chữ 蹎 – chân được cấu thành bởi chữ Túc 足 (có ý nghĩa là chân) và chữ Chân 真 (trong chân thành) đồng âm với chữ “chân” trong “chân tay” được dùng làm thanh phù biểu thị âm đọc của chữ ghép.

·  Mượn âm của chữ Nôm có sẵn: Dùng chữ Nôm có sẵn để ghi lại những chữ tiếng Việt đồng âm hoặc cận âm nhưng khác nghĩa, đồng nghĩa hoặc khác âm với từ được mượn.

4. Văn học chữ Nôm

Các tác phẩm văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, ít văn xuôi, một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như văn tế, thơ Đường luật, phú; phần lớn là các thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc (viết theo thể song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (thể thơ tự do kết hợp với âm nhạc). Ngoài ra còn có thể loại văn học Trung Quốc đã được Việt hóa như thơ Đường lục thất ngôn xen lục ngôn.

Các tác phẩm văn học chữ Nôm nổi tiếng tại Việt Nam: 

·  Truyện Kiều (Nguyễn Du).

·  Chinh Phụ âm (Đoàn Thị Điểm, Đặng Trần Côn).

·  Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều).

.  Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu).

·  Qua đèo ngang (Bà Huyện Thanh Quan).

·  Bạn đến chơi nhà (Nguyễn Khuyến).

·   Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu).

·   Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh).

Ảnh chụp một trang Truyện Kiều, bản in năm 1894

III. Phân biệt chữ Nôm và chữ Hán

So sánh

Chữ Nôm

Chữ Hán

Đặc điểm, cấu trúc chữ Nôm và chữ Hán

·                Là kiểu chữ viết ngữ âm, nghĩa. Hiểu theo cách khác, chữ Nôm là dạng ký tự được thể hiện bằng một âm cụ thể trong tiếng Việt. 

·                Có sự kết hợp với các ký tự bổ sung nhằm diễn đạt các từ đặc trưng của tiếng Việt mà mà không có từ tương đương trong tiếng Trung.

·                Là kiểu chữ tượng hình với mỗi ký tự đều được biểu thị bằng một khái niệm ý nghĩa.

·                Các ký tự trong chữ Hán mang nhiều cách phát âm tùy từng ngữ cảnh khác nhau. Điều này giúp gia tăng thêm sự phức tạp của việc đọc cũng như giải thích văn bản.

Cách phát âm chữ Nôm và chữ Hán

·                Chữ Nôm có sự kết hợp từ vựng, ngữ pháp và sắc thái văn hóa tiếng Việt để thể hiện chính xác tiếng Việt hơn.

·                Chữ Nôm cho phép người học có thể phát âm linh hoạt hơn bởi vì loại chữ này thể hiện cụ thể các âm trong tiếng Việt.

·                Chữ Hán vẫn giữ nguyên nghĩa và cách phát âm theo nguyên gốc.

·                Chữ Hán mang tính tượng hình, trừu tượng nên yêu cầu người học cần phải giải thích ý nghĩa và cách phát âm dựa vào ngữ cảnh. Điều này vô tình tạo ra trở ngại khi học tập.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Tìm hiểu về chữ Quốc ngữ

1. Chữ Quốc ngữ là gì?

Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức trên thực tế hiện nay của tiếng Việt. Bộ chữ Quốc ngữ sử dụng các ký tự Latinh, dựa trên các bảng chữ cái của nhóm ngôn ngữ Rôman đặc biệt là bảng chữ cái Bồ Đào Nha, với các dấu phụ chủ yếu từ bảng chữ cái Hy Lạp.

Về hình thức, chữ Quốc ngữ khác hẳn chữ Nôm, nhưng về bản chất cả hai đều là các hệ chữ viết ghi âm tiếng Việt; chữ Quốc ngữ trong Từ điển Việt-Bồ-La thể hiện rất rõ mối tương quan với chữ Nôm.

2. Lịch sử hình thành của chữ Quốc ngữ

Tên gọi "chữ quốc ngữ" được dùng để chỉ chữ quốc ngữ Latinh lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1867 trên Gia Định báo. Tiền thân của tên gọi này là chữ Tây quốc ngữ. Về sau từ Tây bị lược bỏ đi để chỉ còn là chữ quốc ngữ; còn tên gọi chữ Tây bấy giờ được chuyển sang để chỉ chữ Pháp.

Chữ Quốc ngữ do các tu sĩ Dòng Tên Bồ Đào Nha, Ý và Pháp tạo ra thông qua việc cải tiến bảng chữ cái Latinh và ghép âm dựa trên quy tắc chính tả của văn tự tiếng Bồ Đào Nha và một chút tiếng Ý. Những người có công đối với sự hình thành của chữ Quốc ngữ là Alexandre de Rhodes, Francesco de Pina, Cristoforo Borri, Pigneau de Béhaine, Taberd…

Hy vọng, những thông tin mà bài viết chia sẻ mang đến cho bạn nhiều kiến thức hữu ích về ngôn ngữ. Cảm ơn các bạn đã dành thời gian để đọc bài viết.

TTVCS sưu tầm và tổng hợp